Tìm kiếm
Liên kết website
Tiện ích
Ý kiến khách hàng


Họ tên
Email
Địa chỉ
Nội dung
Mã bảo mật
Sản xuất Manhêtít
Sản xuất Manhêtít
Thí nghiệm Máy biến áp 220kV Nhà máy thủy điện Đồng Nai 5
Thí nghiệm Máy biến áp 220kV Nhà máy thủy điện Đồng Nai 5
Sản xuất chất dẻo tổng hợp
Sản xuất chất dẻo tổng hợp
Thí nghiệm máy biến áp 12000 kVA Công ty than Mạo Khê
Thí nghiệm máy biến áp 12000 kVA Công ty than Mạo Khê
Sửa chữa máy biến áp phòng nổ dùng cho mỏ hầm lò
Sửa chữa máy biến áp phòng nổ dùng cho mỏ hầm lò
Cung cấp thiết bị
Cung cấp thiết bị
Thí nghiệm hệ thống rơ le bảo vệ trạm biến áp
Thí nghiệm hệ thống rơ le bảo vệ trạm biến áp
Thi công lắp đặt trạm biến áp 35/6 kV
Thi công lắp đặt trạm biến áp 35/6 kV
Thí nghiệm tính chất hóa học của dầu cách điện
Thí nghiệm tính chất hóa học của dầu cách điện

Hội nghị sơ kết công tác quý II, 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ kế hoạch quý III năm 2016

Tham dự Hội nghị gồm toàn thể ban lãnh đạo, điều hành Công ty, các trưởng, phó phòng, quản đốc, phó quản đốc, đội trưởng, đội phó, tổ trưởng Công đoàn các đơn vị.

Cùng tham dự và chỉ đạo Hội nghị, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ có ông Trần Tú Ba, Viện trưởng, ông Hoàng Minh Hùng, Phó Viện trưởng, Chủ tịch HĐQT Công ty, cùng một số trưởng phòng quản lý, nghiệp vụ của Viện.

 
 

Sau lời khai mạc của ông Nguyễn Hữu Teo, theo chương trình, Hội nghị đã nghe báo cáo tổng hợp, do ông Lê Thành Việt, Trưởng phòng Kế hoạch – Vật tư trình bày, tiếp đó là các ý kiến tham luận của các Đội trưởng các đội TNHC, Quản đốc Phân xưởng manhêtit, Trưởng phòng Kỹ thuật – An toàn, Kế toán trưởng, các ý kiến đóng góp của các ông Phó Giám đốc Công ty, Kế toán trưởng và một số ý kiến tham luận của Trưởng Phòng Kế hoạch, Trưởng Phòng TCCB, Trưởng Phòng Tư vấn Xây dựng và Quản lý đầu tư của Viện.

 Theo báo cáo, trong 6 tháng đầu năm, giá trị sản lượng của Công ty đạt 52,2% kế hoạch cả năm, cao hơn so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, đã thực hiện 30 công trình TNHC điện, KTPN, sửa chữa, lắp đặt thiết bị điện và xây lắp công trình; sản xuất và tiêu thụ trên 2.800 tấn manhêtit các loại, đáp ứng đủ yêu cầu của khách hang; sản xuất và tiêu thụ hơn 14.500 thỏi chất dẻo, nguyên liệu chống lò bằng vì neo CDCT. Cùng với những kết quả về sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các mặt công tác khác đều hoàn thành nhiệm vụ, từ công tác quản lý điều hành, Hành chính tổng hợp, Kế hoạch Vật tư, Thị trường, Tài chính kế toán, ... đến các mặt hoạt động đoàn thể, công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNVC.

Các ý kiến tham luận tại Hội nghị đề cập đến những khó khăn, thách thức gặp phải trong thực tế, như thiếu thiết bị phục vụ TNHC, nhất là đối với các hệ thống có cấp điện áp 110, 220 kV, cùng với nhu cầu đào tạo chuyên môn trong TNHC các thiết bị ở cấp điện áp cao; vấn đề xử lý chất thải rắn, nước thải của Xưởng manhêtit; cơ sở làm việc, nhà xưởng của Đội TNHC I, Cẩm Phả… đến việc thúc đẩy hơn nữa dịch vụ sau bán hàng, quan hệ khách hàng…  

Từ kết quả trên nhận thấy, quý II và 6 tháng đầu năm, công tác TNHC, KTPN thiết bị điện vẫn tăng trưởng bền vững; các công trình đều được thi công đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ yêu cầu và tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật cũng như công tác an toàn VSLĐ. Riêng sản lượng manhêtit chỉ đạt 41,8% kế hoạch năm và bằng 73,9% so với cùng kỳ năm 2015, nguyên nhân chủ yếu do thị trường giảm nhu cầu.

Về nhiệm vụ công tác quý III, năm 2016, Hội nghị đã xác định:

1) Chỉ đạo quyết liệt công tác thị trường, giữ vững các thị trường truyền thống, đồng thời mở rộng khai thác có hiệu quả thị trường mới, trong các lĩnh vực TNHC, sửa chữa thiết bị điện, xây lắp công trình, tiêu thụ manhêtit…; Chuẩn bị tốt hồ sơ và tham gia đấu thầu các công trình TNHC trong quý III;

2) Xây dựng phương án bán cổ phần cho các cổ đông sau khi phương án tăng vốn điều lệ của Công ty được phê duyệt;

3) Xây dựng phương án sắp xếp, tái cơ cấu lực lượng lao động của Công ty theu hướng dẫn của Viện, TKV;

4) Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2016; tiếp tục triển khai mua sắm thiết bị, công cụ, dụng cụ, trang bị BHLĐ, vật tư phục vụ SXKD;

5) Triển khai công tác đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý doanh nghiệp;

6) Tổ chức nghỉ mát cho CBCNVC.

Phát biểu chỉ đạo Hội nghị, ông Trần Tú Ba, Viện trưởng đã biểu dương những thành tích mà Công ty đã đạt được trong quý II, 6 tháng đầu năm, từ công tác thị trường, kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, đồng thời xác định, vai trò chỉ đạo linh hoạt của Ban Lãnh đạo Công ty, sự nỗ lực của toàn thể CBCNV Công ty, sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các đơn vị trong Công ty, giữa Công ty với Viện là những nhân tố chính cho những thành công nói trên. Tiếp đó, Viện trưởng chỉ đạo, trong thời gian tới, Công ty cần phát huy những kết quả tích cực, khắc phục những tồn tại, cụ thể, về công tác chăm sóc khách hang, xác lập các bí kíp công nghệ, tích cực áp dụng các thành tựu KHCN, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng, từ công tác tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành; Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo, với các hình thức phong phú, hiệu quả thiết thực; tiếp tục hoàn thiện dây chuyền sản xuất chất dẻo công nghiệp, theo hướng chủ động hơn trong sản xuất…  

Trả lời những đề xuất, kiến nghị của Công ty, Viện trưởng đã ghi nhận những đề xuất này, đồng thời chỉ đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan của Viện cần vào cuộc tích cực, phối hợp với Công ty để từng bước tháo gỡ các vấn đề còn tồn tại, trong đó, về công tác đầu tư XDCB, với việc ổn định cơ sở làm việc, nhà xưởng cho Đội TNHC I, Cẩm Phả, cơ sở vật chất, nhà xưởng khu vực Uông Bí; đầu tư trang bị thêm các thiết bị TNHC cấp điện áp cao, theo lộ trình hợp lý, bổ sung thêm và nâng cấp các thiết bị hiện có; nâng cao năng lực vận tải; khắc phục môi trường Xưởng manhêtit, khu Điền Công, Uông Bí

Kết luận Hội nghị, ông Nguyễn Hữu Teo đã tổng hợp lại những khó khăn vướng mắc trong điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty trong quý II, 6 tháng đầu năm, đồng thời phân tích chi tiết những giải pháp trong việc triển khai và hoàn thành kế hoạch quý III, cũng như kế hoạch cả năm 2016./.

                                                                                                                                                                                               Nguồn IMSAT